admin / 18/06/2021 / 240 Lượt Xem /
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải có lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian quy định.
Nghỉ việc là điều
không thể nào tránh khỏi đối với NLĐ trong quá trình làm việc.
1. Người lao động được nghỉ việc mà không cần phải có lý do
Trước đây, người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 1 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 , đồng thời phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước theo quy định.
Tuy nhiên, hiện nay,
người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải
có lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian quy
định tại mục (2).
2. Nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại
Điều 35 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021 thì người
lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước
cho người sử dụng lao động như sau:
(1) Nếu làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
(2) Nếu làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì
phải báo trước ít nhất 30 ngày.
(3) Nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
(4) Nếu người lao động
làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì
thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
145/2020/NĐ-CP.
(5) Nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
(5) Nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:
- Người lao động không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều
kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật
Lao động 2019);
- Người lao động không
được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định
tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019);
- Người lao động bị
người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ,
hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Người lao động bị
quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang
thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao
động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ
luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì không bắt buộc người lao động phải thực hiện việc bản giao. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Như vậy, nếu như trong
hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về
việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì người lao động phải có trách
nhiệm bàn giao công việc theo quy định trên.
4. Người sử dụng lao động không có quyền giam lương khi người
lao động nghỉ việc
Khi chấm dứt hợp đồng
lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 Bộ luật
Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền
liên quan đến quyền lợi của người lao động trừ trường hợp quy định có thể kéo
dài nhưng không được quá 30 ngày (trong đó có tiền lương).
Như vậy, người sử dụng
lao động không được giam lương của người lao động quá 30 ngày khi người lao
động nghỉ việc dù bắng bất cứ lý do nào.
5. Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép
Theo khoản 3 Điều 113,
khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ
hết số ngày nghỉ hằng năm.
6. Được trả sổ BHXH và giấy tờ khác
Khoản 3 Điều 48 Bộ
luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"3. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;"
Đồng thời, khoản 5
Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải
phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động,
xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu như người
sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải
có nghĩa vụ trả lại đầy đủ,
7. Được nhận trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật
Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ
điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm
dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đúng luật.
- Đã làm việc thường
xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ
cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao
động trước khi người lao động thôi việc.
8. Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất
nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao
động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm 2013 .
Mức
hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng
liền kề trước khi thất nghiệp. |
Trong đó:
+ Với người lao động
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa
không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Với người lao động
thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước)
thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Số tháng được hưởng
trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến
đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12
tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá
12 tháng.
(NLĐO)