admin / 18/06/2021 / 320 Lượt Xem /
Từ thời điểm ban hành Bộ Luật Lao động năm 2019 đến nay, vấn đề thử việc là nội dung được rất nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm, và gửi câu hỏi về HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp. HTTT đưa ra một số tổng hợp thông tin từ kết quả trả lời hỏi đáp chính sách cũng như các quy định của Pháp luật về vấn đề này như sau:
Từ
thời điểm ban hành Bộ Luật Lao động năm 2019 đến nay, vấn đề thử việc là nội
dung được rất nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm, và gửi câu hỏi
về HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp. HTTT đưa ra một số tổng hợp thông
tin từ kết quả trả lời hỏi đáp chính sách cũng như các quy định của Pháp luật
về vấn đề này như sau: *
Quy định chung về thử việc Điều 24 Bộ luật Lao
động năm 2019 quy định về thử việc như sau: - Người sử dụng lao động
và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao
động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. - Nội dung chủ yếu của
hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a,
b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. - Không áp dụng thử việc
đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. *
Thời gian thử việc Thời gian thử việc do hai bên
thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ
được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Đối với công việc của người
quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: không quá
180 ngày; - Đối với công việc có chức
danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: không
quá 180 ngày; - Đối với công việc có chức
danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ: không quá 30 ngày; - Đối với công việc khác:
không quá 06 ngày làm việc. (Điều 25 Bộ
luật Lao động năm 2019) Khi kết thúc thời gian thử
việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. - Trường hợp thử việc đạt yêu
cầu: người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết
đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao
kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. - Trường hợp thử việc không
đạt yêu cầu: chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. Trong thời gian thử việc, mỗi
bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà
không cần báo trước và không phải bồi thường. (Điều 27 Bộ
luật Lao động năm 2019) *
Tiền lương thử việc Tiền lương của người lao động
trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85%
mức lương của công việc đó. (Điều 26 Bộ
luật Lao động năm 2019) *
Nội dung hợp đồng thử việc Hợp đồng thử việc phải có
những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên, địa chỉ của người sử
dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên
phía người sử dụng lao động: a) Tên của người sử dụng lao
động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp
tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia
đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi
trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp; b) Địa chỉ của người sử dụng
lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức;
đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ
gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân
đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có); c) Họ tên, chức danh của
người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ
tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy
định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động. 2. Họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; a) Họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu
có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ
quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người
lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động; b) Số giấy phép lao động hoặc
văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm
quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài; c) Họ tên, địa chỉ nơi cư
trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của
người chưa đủ 15 tuổi. 3. Công việc và địa điểm làm
việc: a) Công việc: những công việc
mà người lao động phải thực hiện; b) Địa điểm làm việc của
người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận;
trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm
khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó. 4. Mức lương theo công việc
hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác: a) Mức lương theo công việc
hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức
danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy
định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo
sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định
đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; b) Phụ cấp lương theo thỏa
thuận của hai bên như sau: b1) Các khoản phụ cấp lương
để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều
kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp
đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ; b2) Các khoản phụ cấp lương
gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. c) Các khoản bổ sung khác
theo thỏa thuận của hai bên như sau: c1) Các khoản bổ sung xác
định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; c2) Các khoản bổ sung không
xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng
lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn
với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đối với các chế độ và phúc
lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền
thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi
lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có
thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người
lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành
mục riêng trong hợp đồng lao động. d) Hình thức trả lương do hai
bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; đ) Kỳ hạn trả lương do hai
bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động. 5. Thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội
quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể
và quy định của pháp luật. 6. Trang bị bảo hộ lao động
cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo
thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định
của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. (Điều 24 Bộ
luật Lao động năm 2019 và Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH) |